CÔNG TY CỔ PHẦN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XI
MĂNG HỒNG PHONG
Độc lập -
Tự do - Hạnh Phúc
Lạng sơn, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Kết
quả hoạt động của ban kiểm soát năm 2020
- Căn cứ Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần xi măng Hồng Phong.
- Căn cứ Quy chế
hoạt động của Ban kiểm soát Công ty.
- Căn cứ Báo cáo
kiểm toán 2020 của Công ty TNHH kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K.
Trên cơ sở kiểm
tra và đánh giá quá trình hoạt động của HĐQT, quản lý điều hành của Ban giám đốc, căn cứ vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh năm 2020 Ban kiểm soát Công ty Cổ phần xi măng Hồng Phong xin
báo cáo trình Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021 về kết quả hoạt động của
Ban kiểm soát năm 2020, gồm các nội dung chính như sau:
- Kết quả hoạt động
của Ban kiểm soát
- Đánh giá kết
quả quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh năm 2020
- Đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2020
- Kế hoạch hoạt động
2021 của Ban kiểm soát
I. Kết quả hoạt động của ban kiểm s0át
- Ban kiểm soát
luôn nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động quản lý điều
hành của Công ty theo đúng chức năng, nhiệm vụ mà Đại hội đồng cổ đông năm trước
đã giao cho. Trong quá trình hoạt động Ban kiểm soát luôn nhận được sự đồng
tình, ủng hộ, giúp đỡ của HĐQT, Ban giám đốc, Ban điều hành cũng như các phòng,
ban, phân xưởng trong Công ty để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
- Các cuộc họp Hội
đồng quản trị mở rộng, Họp giao ban sản xuất, Ban kiểm soát đều được mời và
tham dự đầy đủ. Trong các cuộc họp đều được cùng trao đổi, tham gia đóng góp ý
kiến, cùng thông qua các giải pháp sản xuất, kinh doanh, tham gia vào các nội
dung sửa đổi, điều chỉnh để ban hành các quy định, quy chế của Công ty; Các giải
pháp quản lý lao động; quản lý tài chính; quản lý kỹ thuật, công nghệ; Các quyết
định đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như đầu tư mở rộng sản xuất. Tham gia góp ý với Giám đốc điều hành những mặt tồn
tại cần phải sửa đổi, bổ xung để Công ty thực hiện tốt các mặt quản lý và mang
lại lợi ích cho Công ty.
- Kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Công ty như: Các chế độ, chính sách đối
với Nhà nước, chế độ, chính sách đối với người lao động… . Kiểm tra kiểm soát
việc thực hiện nhiệm vụ và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các phòng chuyên
môn. Luôn đảm bảo tính khách quan và độc lập.
- Ban kiểm soát
Công ty đã thực hiện phân công, phân nhiệm cho các thành viên từng lĩnh vực cụ
thể nhằm chủ động thực hiện tốt công tác trong lĩnh vực mình kiểm soát.
II. Đánh giá kết quả quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh của HĐQT, Ban giám đốc
- Năm 2020 là năm hoạt động sản xuất
kinh doanh cuả Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể một số vấn đề chính như
sau:
+ Kể từ thời điểm
Công ty phải bàn giao mặt bằng sản xuất nhà máy xi măng Lạng Sơn cho UBND Tỉnh
theo Quyết định 848/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 và quyết định số 515/QĐ-UBND ngày
24/03/2018 trong khi chưa tìm được địa điểm kinh doanh bán hàng mới nên tình
hình tiêu thụ sản phẩm càng khó khăn hơn trước.
+ Sản lượng sản
xuất clanhke cả năm 2020 đạt 28.250 tấn chỉ bằng 9,82% công suất thiết kế là do
trong suốt năm 2020 Công ty hầu như không đốt được lò. Nguyên nhân do ảnh hưởng
dịch bênh COVID 19, bị giãn cách xã hội kéo theo khó khăn về tài chính không đủ
nguồn vốn lưu động để thực hiện việc khởi động sản xuất.
+ Về tài chính:
Rất khó khăn, doanh thu bán hàng chỉ bằng 44,6 % so với 2019 và giảm hơn rất
nhiều so với những năm trước, nguyên nhân chính là do thị phần tiêu thụ trên thị
trường bị thu hẹp, cạnh tranh khốc liệt
giữa các sản phẩm cùng loại đẫn đến việc muốn tiêu thụ được hàng giá bán sản phẩm
luôn thấp hơn giá thành sản phẩm, đồng thời công ty phải áp dụng các chính sách
trả chậm để thu hút nên nguồn tài chính rất khó khăn.
Bên cạnh đó do
không thanh toán các khoản nợ gốc và lãi vay theo đúng kế hoạch nên Ngân hàng
BIDV đã ngừng cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn đối với Công ty từ cuối năm 2018.
Nguồn kinh phí ngân sách thanh toán cho xi măng cấp làm đường giao thông nông
thôn của Tỉnh cũng không được kịp thời đẫn đến việc vốn lưu động cho sản xuất bị
hạn chế mọi mặt: Cả về việc đáp ứng duy trì sản xuất cũng như thực hiện các nghĩa
vụ của Công ty với người lao động và ngân sách nhà nước.
Từ nguyên nhân
trên Công ty rất thiếu vốn lưu động. Để có nguồn vốn hoạt động HĐQT Công ty còn
phảI huy động vay vốn của cá nhân bên ngoài. Số nợ vay vốn ngắn hạn cá nhân tại
31/12/2020 là 140,89 tỷ đồng.
áp lực về việc
phảI trả nợ gốc + lãI vay đúng theo kế hoạch của Ngân hàng rất lớn. Trong năm
2020 phía ngân hàng BIDV thực hiện biện pháp thu hồi nợ bằng toàn bộ doanh thu
phát sinh của Công ty, việc này dẫn tới Công ty sẽ cụt nguồn vốn để có thể tái
vòng quay sản xuất tất yếu dẫn tới việc Công ty phải phá sản. Để giữ lại hoạt động
nhà máy Công ty phải thực hiện hợp đồng nhận thuê gia công sản xuất xi măng lại
cho đơn vị khác để tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Số công nợ phảI
thu khách hàng tại 31/12/2020 là 14,36 tỷ đồng, trong đó các khoản nợ phảI thu
khó đòi là hơn 3,5 tỷ đồng. Hầu hết các khách nợ đều ở xa khác tỉnh, có đơn vị
không còn địa chỉ liên lạc hoặc đã không còn hoạt động. Do vậy tình hình tài chính
của Công ty càng thêm khó khăn.
Do những nguyên
nhân trên, việc điều hành sản xuất kinh doanh của HĐQT rất khó khăn, các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra không hoàn thành, tuy nhiên HĐQT đã hết sức cố gắng thực hiện
đúng chức năng, vai trò quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty để duy trì và ổn định sản xuất ở mức cao nhất, tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước ( Năm
2020 số nộp ngân sách là 5,8 tỷ đồng - Số nộp lớn hơn nhiều các năm trước là do
Công ty được ngân sách nhà nước thanh toán phần xi măng cung cấp cho giao thông
nông thôn và Công ty dành toàn bộ để nộp hết các khoản nợ thuế với ngân sách NN
).
III. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2020
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Lợi nhuận ( lỗ
) 62,9 tỷ tăng 225% so với năm 2019. ( Năm 2019 lỗ giảm nhiều là do năm 2019
Công ty được có khoản thu nhập giảm lỗ từ việc ngân hàng phát mại khu trụ sở văn
phòng. Số tiền thu về là 29,1 tỷ đồng ). So với những năm trước thì lỗ năm 2020
giảm hơn 8% -10%.
+ Lợi nhuận/
doanh thu âm 112,27%, tăng 503,19% so với cùng kỳ năm trước
+ Lợi nhuận/ vốn
chủ sở hữu âm 107,74% tăng 224.6% so với cùng kỳ năm trước
+
Doanh Thu dạt: 56,032 tỷ đồng bằng 44,63% so với 2019 ( 125,5 tỷ đồng )
+
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 52,998 tỷ đồng bằng 45,52% so với năm 2019 ( 116,43
tỷ đồng )
+
Sản xuất xi măng: 58.887 tấn ( Trong đó xi măng đóng bao: 56.315 tấn; Quy chuẩn
từ Clinker xuất bán 2.572 tấn ) bằng 59% so với kế hoạch năm 2020, bằng 46% so
với năm 2019.
2. Về đầu tư,
xây dựng:
Năm
2020 Công ty một số hạng mục xây dựng cơ bản dở dang của Công ty chưa có điều
kiện để hoàn thành do gặp nhiều khó khăn về tài chính. Riêng hạng mục đầu tư
xây dựng mỏ đá Lũng Tém II đang trong quá trình hoàn thiện, dự kiến sẽ quyết
toán xong trong năm 2022.
3. Tình hình chấp hành Điều lệ tổ chức hoạt động của
Công ty
3.1. Năm 2020,
công ty đã chấp hành tốt Điều lệ tổ chức, các Nghị quyết, Quyết định của HĐQT
và các quy định pháp luật, từng bước hoàn thiện các quy định đưa đơn vị hoạt động
có nếp và hiệu quả hơn.
3.2. Các Hợp đồng
kinh tế mua hoặc được Công ty thực hiện theo đúng Điều lệ và quy định hiện
hành:
Trước khi thực
hiên các hợp đồng về mua nguyên, nhiên vật liệu, hoặc các hợp đồng mua máy móc
thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất. Trước tiên đều được đưa ra các cuộc họp giao
ban để thống nhất, sau đó được giao các bộ phận chuyên môn tham khảo, tìm kiếm
các đơn vị có uy tín, năng lực có sản phẩm
đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp nhất để lựa chọn nhà cung cấp đảm bảo tính
hiệu quả cao nhất cho Công ty.
Các hợp đồng mua
bán xi măng, cống cột với các nhà xây dựng, các phòng kinh tế hạ tầng của các
Huyện để cung cấp xi măng cho giao thông nông thôn. Các hợp đồng tiêu thụ xi măng,
cống cột được thực hiện đúng theo Điều lệ và quy định của pháp luật hiện hành.
3.3. Công tác tổ
chức tiếp nhận nghiệm thu vật tư đưa vào sản xuất đúng quy định đảm bảo sự kiểm
soát chặt chẽ về số lượng, chất lượng không để xảy ra tình trạng thất thoát.
3.4 Về thực hiện
chế độ với người lao động
Công ty luôn
luôn cố gắng trong việc thực hiện tốt chế độ chính sách với người lao động, các
công việc đều có định mức, đơn giá và trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành, Thực hiện chia lương đến từng người lao động thông qua Bảng thanh toán lương
và được kiểm soát chặt chẽ.
Các chế độ Bảo
hiểm thực hiện đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên do nguồn tài chính gặp
khó khăn nên việc thực hiện nộp BHXH, BHYT, BHTN còn bị chậm nộp so với thời
gian quy định.
Ngoài ra còn khoản
tiền thanh toán chế độ nghỉ thôi việc cho 59 lao động là 1,267 tỷ đồng chưa
thanh toán được. Công ty có dự kiến sẽ thanh toán dần trong 3 năm kể từ năm
2019 trở đi tuy nhiên do nguồn tài chính quá khó khăn nên đến nay vẫn chưa thực
hiện được.
3.5 Các công tác
tổ chức sản xuất và điều hành
Trong tình hình
sản xuất thực tế hiện nay, Công ty đã thực hiện tốt công tác tổ chức sản xuất
và điều hành sản xuất. Hàng tháng giao nhiệm vụ đến từng Phòng, Ban, Phân xưởng,
Bộ phận. Phân công cụ thể cho từng tập thể và cá nhân phụ trách trong từng lĩnh
vực.
Các Phòng ban,
phân xưởng đã tương đối hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất hiện nay.
4. Đánh giá báo cáo tài chính năm 2020:
Số liệu báo cáo tài chính trên Báo cáo tài
chính năm 2020 đã được kiểm toán, các mẫu biểu, số liệu trong báo cáo tài chính
đúng theo luật kế toán hiện hành, phản ánh trung thực tình hình tài chính của
Công ty.
5. Vấn đề khác
+ Vấn đề khó khăn
cần giải quyết trong thời gian tiếp theo là: Công ty chưa tìm kiếm được vị trí
thuận lợi để làm nơi giao dịch bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
+ Tại thời điểm
31/12/2020 số công nợ phải thu còn khá lớn, tổng số tiền khách hàng còn nợ công
ty là 14,36 tỷ đồng, trong đó xác định công nợ khó đòi không thể thu được của
các đơn vị khác tỉnh, không còn địa chỉ liên lạc là hơn 3,5 tỷ đồng. Số công nợ
này đều phát sinh từ các năm về trước nên việc đôn đốc thu hồi nợ cần phải được
quan tâm trú trọng.
+ Đôn đốc công
tác quyết toán xây dựng cơ bản của dự án dây chuyền lò quay Hồng Phong để sớm
có số liệu chính thức vào sổ sách kế toán cũng như có căn cứ để HĐQT chốt công
nợ XDCB với các đơn vị xây dựng lắp đặt dây chuyền làm cơ sở thanh toán phần
còn lại cho các nhà thầu.
IV. Kế hoạch hoạt động năm 2021 của ban kiểm soát
- Giám sát các hoạt động tại
Công ty trong việc triển khai thực hiện nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, thực
hiện điều lệ của Công ty.
- Kiểm tra việc thực hiện và chấp hành các quy chế,
quy trình khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, quản lý vật tư hàng hoá, công nợ,
chi phí đầu tư của Công ty nhằm phát hiện những rủi ro tiềm tàng hoặc thiếu
sót. Từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất với HĐQT và ban giám đốc.
- Thực hiện báo cáo thường xuyên, báo cáo định kỳ theo
quy định của HĐQT.
- Tham dự các cuộc họp giao ban Công ty, các cuộc họp
HĐQT.
- Đồng thời
đề ra chính sách tiêu thụ sản phẩm phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường.
V/ Kết luận:
- Ban kiểm soát nhất trí với nội dung, số liệu báo cáo
của HĐQT, Báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trưởng
ban kiểm soát
Nguyễn Văn Thuỷ